Nhơn duyên
ID017606 - Tự Điển : Nhơn duyên
dictionary : Cao Đài Tự Điển - Vần NH
Tác Giả : Hiền Tài Nguyễn Văn Hồng (1940-2005) Bút hiệu Đức Nguyên

Có ba trường hợp:

* Trường hợp 1: Nhơn duyên

因緣

A: Cause.

P: Cause.

Nhơn: Nhân: Nguyên do, cái cớ, bởi vì, do đó. Duyên: cái bổ trợ cho cái nhân thành cái quả.

Td: Gieo hột lúa xuống đất, hột lúa nẩy mầm mọc lên cây lúa, ra bông, kết quả cho hột lúa. Hột lúa là Nhơn, tức là cái nguyên do chánh. Muốn cho hột lúa nẩy mầm thì phải có các yếu tố phụ như: nước làm cho đất ẩm, ánh sáng mặt trời, sự chăm sóc không cho sâu rầy phá hại,.... Các yếu tố phụ đó là Duyên. Có Nhơn, có Duyên mới có kết quả. Vậy: Nhơn duyên là những yếu tố bổ trợ cho cái Nhân thành cái Quả.

Theo Phật giáo, Nhơn duyên là cái nguyên do chánh.

Thập nhị Nhơn duyên là 12 cái nguyên do chánh, cái nầy sinh ra cái kia, cái kia sanh ra cái nọ, đi giáp một vòng tròn, để giải thích về sự luân hồi chuyển kiếp.

* Trường hợp 2: Nhơn duyên

姻緣

A: Connubial bonds.

P: Liens conjugaux.

Nhơn: Trong cưới gả, nhà gái là Hôn, nhà trai là Nhân. Duyên: mối dây ràng buộc.

Nhơn duyên là duyên phận vợ chồng.

* Trường hợp 3: Nhơn duyên

人緣

Nhơn: Người. Duyên: mối dây ràng buộc.

Nhơn duyên là có mối dây ràng buộc vào một người được định sẵn từ trước, ý nói người có sự ràng buộc vào việc tu hành.

TNHT:

Bát Nhã từ đây vững lái thuyền,

Tuông pha khổ hải độ nhơn duyên.

TNHT: Thánh Ngôn Hiệp Tuyển.